Ngành và vị thế công ty trong ngành:
Ngành sữa vốn là một sản phẩm thiết yếu nên dù trong những năm kinh doanh ảm đạm của các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế, các doanh nghiệp ngành sữa vẫn giữ tăng trưởng mạnh với mức 2 con số.
Cập nhật cổ phiếu PNJ ngày 27.04.2018. Nguồn Amibrocker.
Tiềm năng tăng trưởng của ngành sữa trong nhiều năm tới dự kiến vẫn ở mức ~8-10% do quy mô dân số đông, tốc độ tăng dân số cao 1.2%/năm, thu nhập đang ngày càng tăng, mức sống cũng đang ngày càng tăng theo thu nhập, và tỷ lệ tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam vẫn còn thấp hơn nhiều so với các nước trên thế giới và trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc, Anh…
Vinamilk là đứng đầu ngành sữa với thị phần gần 50%. Lợi thế cạnh tranh chính là thương hiệu Vinamilk – thương hiệu số 1 tại Việt Nam với giá trị ~1.5 tỷ USD.
Sau những năm liên tục tăng trưởng ~17%/năm, tổng doanh thu ngành sữa 2016 ước đạt 95 ngàn tỷ đồng, trong đó 75% là sữa bột và sữa tươi. Vinamilk dẫn đầu thị trường sữa nước với ~50% thị phần. Còn các nhãn hàng ngoại chiếm ~70% thị phần sữa bột, trong 30% còn lại thì Vinamilk chiếm 1 nửa thị phần. Ngoài ra, Vinamilk cũng liên tục đứng đầu thị phần ngành sữa đặc và sữa chua với thị phần 80% và 85%.
Cả nước có 5.36 triệu con bò, đáp ứng 20-25% nhu cầu sữa tươi nội địa, còn lại phải nhập khẩu, 23% là từ New Zealand.
– VNM chủ trương bán hàng với giá thấp, và không tăng giá bán; mục tiêu tăng thị phần thêm 1%/năm qua đa dạng hóa sản phẩm, giữ giá bán thấp, và marketing nên chi phí marketing vẫn sẽ ở mức cao; LN chủ yếu đến từ tăng sản lượng khoảng 15%/năm
Mô hình kinh doanh:
Cơ cấu doanh thu: + 80% doanh thu của Vinamilk đến từ thị trường nội địa, còn thị trường xuất khẩu chỉ chiếm gần 14% tổng doanh thu; + Tại thị trường nội địa, Vinamilk ưu tiên phát triển kênh truyền thống tại thị trường nông thôn nhờ tận dụng hệ thống đại lý rộng khắp cả nước. Đồng thời hướng đến các sản phẩm cao cấp, như dòng sản phẩm hữu cơ, chất lượng tương đương hàng ngoại nhập để phục vụ đối tượng khách hàng thu nhập cao.
Chi phí đầu vào:
Vinamilk chủ động 30% nguồn nguyên liệu nội địa còn 70% nhập khẩu nguyên liệu bột sữa. Rủi ro biến
động nguyên liệu bột sữa, chủ yếu do chênh lệch cung cầu từ nguồn cung New Zealand/châu Âu và nguồn cầu Trung Quốc. Vinamilk cũng đã ký đủ hợp đồng đầu vào để duy trì ổn định biên lợi nhuận gộp 2017 tương đương Q4/2016;
Hiện mức giá sữa đầu vào bình quân 2017 là 2,500 USD/tấn, và giá sữa nguyên liệu dự kiến cho năm 2018 ở mức 2,520 USD/tấn, không thay đổi vs 2017.
Triển vọng doanh nghiệp:
Giá sữa nguyên liệu 2018 dự kiến không đổi sau khi đã tăng mạnh 25% trong năm 2017
Tăng trưởng hữu cơ của ngành sữa ~9%/năm đến 2020
Tiềm năng tăng trưởng doanh thu xuất khẩu cũng rất lớn thông qua mở nhà máy mới hay M&A. VNM đang chiếm 51% thị phần, mới mở 1 nhà máy và có cơ hội lớn tại thị trường Campuchia.
Sức khỏe tài chính:
VNM là một cỗ máy tạo tiền đồ sộ với dòng tiền từ SXKD mỗi năm ~8,500 tỷ, ROE và ROA 2017 dự kiến ~48% và 37%. VNM là doanh nghiệp có tình hình tài chính đặc biệt vững mạnh với chỉ số thanh toán hiện hành ~2.5 lần, lượng tiền mặt ròng (tiền mặt + tiền gửi – nợ vay) ~10,000 tỷ, dư nợ vay ngân hàng gần như không có giúp rủi ro tài chính của VNM là rất thấp.
Đây là nguồn lực quan trọng không chỉ tạo ra thu nhập lãi tiền gửi trong ngắn hạn mà còn là động lực tăng trưởng trong dài hạn khi M&A các doanh nghiệp có qui mô nhỏ hơn trong ngành.
Dự báo lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ 2018 – 2019 đạt 11,054 và 11,997 tỷ tương đương EPS 6,474đ và 7,026đ sau khi trừ quỹ khen thưởng phúc lợi ~15% LNST
Nguồn: HSC